Khái niệm khác Thuật ngữ cưới hỏi người Việt

  • Mùa cưới: chỉ mùa trong năm có số lượng đám cưới được tổ chức rất đông. Tùy theo địa phương, mùa cưới thường diễn ra vào thời điểm khí hậu mát lành nhất trong năm. Ở miền Bắc Việt Nam mùa cưới thường là mùa thu hoặc mùa xuân tuy hiện nay các lễ cưới thường diễn ra quanh năm, chỉ hơi ít hơn một chút trong mấy tháng mùa hè.
  • Ngày cưới: còn gọi là ngày thành hôn, là thuật ngữ chỉ chính xác ngày đón dâu, đưa dâu, và tổ chức lễ thành hôn. Ngày cưới thường được nhà trai xem xét kỹ lưỡng từ trước để chọn ngày tốt. Nhiều gia đình theo phong tục truyền thống trước kia thường tổ chức tiệc mặn vào thời điểm trước ngày cưới để mời khách. Ngày cưới chỉ còn dành cho dâu rể, gia đình, bè bạn thân thiết, nhằm tiến hành các nghi thức và thủ tục theo phong tục cổ truyền và thường không có tiệc mặn, chỉ uống nước, ăn trầu caubánh kẹo. Tuy nhiên, hiện nay nhiều gia đình tổ chức có tính kết hợp gọn gàng, ngày cưới bao gồm cả đãi tiệc khách mời tại khách sạn, nhà hàng hoặc gia đình.
  • Sính lễ: những sản phẩm có giá trị vật chất được nhà trai mang sang nhà gái khi hỏi vợ.
  • Môn đăng hộ đối: theo quan niệm của hôn nhân thời phong kiến, môn đăng hộ đối chỉ gia đình nhà trai, nhà gái tương xứng với nhau về mặt địa vị xã hội và tài sản, đều là gia đình quyền quý và giàu có như nhau.